Thủ tục nhập khẩu nước rửa tay sát khuẩn

Thủ tục nhập khẩu nước rửa tay sát khuẩn

Nước rửa tay là sản phẩm vệ sinh, giúp diệt khuẩn, rửa sạch tay . Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng rửa tay với nước không không thể làm sạch vi khuẩn được phải sử dụng các loại nước vệ sinh này mới được.

Phân loại nước rửa tay :

Phân loại tính chất:

  1. Nước rửa tay thường : Loại nước rửa tay này phải rửa  lại với nước, nếu không sẽ rất khó
  2. Nước rửa tay khô: Nước rửa tay khô  là loại nước rửa tay không phải rửa lại với nước. Nước rửa tay khô thường có nguồn gốc tự nhiên, không chứa thành phần độc hại. Các nước rửa tay được sử dụng hiện phải đảm bảo được quy trình

Phân loại theo thành phần :

  1. Nước rửa tay thường :
  2. Nước rửa tay diệt khuẩn:

Nước rửa tay diệt khuẩn là loại nước rửa tay mới hiện nay bên trong thành phần của nước rửa tay có chất diệt khuẩn,
Với những người làm thủ tục xuất nhập khẩu  thì sản phẩm nước rửa tay thường và nước rửa tay có chất diệt khuẩn khác nhau rất nhiều
Nước rửa tay có chất diệt khuẩn làm thủ tục xuất nhập khẩu khó khăn hơn rất nhiều so với nước rửa tay thông thường

HỒ SƠ LÀM THỦ TỤC NHẬP KHẨU NƯỚC RỬA TAY:

Những giấy tờ và hồ sơ cần thiết khi làm thủ tục nhập khẩu nước rửa tay: 

1. Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm (02 bản) kèm theo dữ liệu công bố (bản mềm của Phiếu công bố);

2. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường (có chữ ký và đóng dấu của doanh nghiệp). Trường hợp mỹ phẩm sản xuất trong nước mà tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường không phải là nhà sản xuất thì phải có bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của nhà sản xuất (có chứng thực hợp lệ);

3. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hợp lệ Giấy ủy quyền của nhà sản xuất hoặc chủ sở hữu sản phẩm ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường được phân phối sản phẩm mỹ phẩm tại Việt Nam (áp dụng đối với mỹ phẩm nhập khẩu và mỹ phẩm sản xuất trong nước mà tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường không phải là nhà sản xuất). Đối với sản phẩm nhập khẩu thì Giấy uỷ quyền phải là bản có chứng thực chữ ký và được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hoá lãnh sự theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Giấy uỷ quyền phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 6 Thông tư này.

4. Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS): Chỉ áp dụng đối với trường hợp công bố sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu và đáp ứng các yêu cầu sau:

a) CFS do nước sở tại cấp là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hợp lệ, còn hạn. Trường hợp CFS không nêu thời hạn thì phải là bản được cấp trong vòng 24 tháng kể từ ngày cấp.

b) CFS phải được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hoá lãnh sự theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.”
Ai được làm hồ sơ thủ tụ nhập khẩu nước rửa tay:

Chỉ cần có tư cách doanh nghiệp, trong mục hàng có mỹ phẩm sẽ  được phép làm thủ tục nhập  khẩu nước rửa tay này
Lưu ý thủ tục nhập khẩu sản phẩm nước rửa tay:

  • Thủ tục nhập khẩu sản phẩm nước rửa tay theo thông tư: 06/2011/TT-BYT.
  • Thuế: Mã HS: 34013000 – Thuế nhập khẩu từ 10 – 30 %, VAT 10% Tùy loại và tùy các ưu đãi đi kèm có hay không có CO

CÔNG BỐ SẢN PHẨM NƯỚC RỬA TAY

  • Nước rửa tay thông thường sẽ được xếp vào nhóm mỹ phẩm nên khi thực hiện nhập khẩu mặt hàng này phải công bố như các sản phẩm mỹ phẩm khác. Gọi tắt là công bố sản phẩm nước rửa tay
  • Nước rửa tay có chất diệt khuẩn không được xếp vào nhóm mỹ phẩm nên việc xin thủ tục xuất nhập khẩu sẽ khó khăn hơn rất nhiều. Trong bài viết này chúng tôi nói về sản phẩm nước rửa tay thông thường phải làm công bố mỹ phẩm, loại còn lại rất khó nên chúng tôi sẽ giới thiệu trong một bài khác.

 
Tại sao phải công bố nước rửa tay: 

Nước rửa tay là sản phẩm trực tiếp sử dung trên da,  khi sử dụng tiếp xúc thường xuyên với con người
Hiện nay quy trình công bố sử dụng nước rửa tay còn được sử dụng rất nhiều không phải chỉ ở nước ta mà còn ở rất nhiều nước trên thế giới.

Điều kiện nhập khẩu đối với nước rửa tay sát trùng

Đối với nước rửa tay sát trùng (chế phẩm sát trùng tay dạng gel hoặc dạng lỏng) phải được cấp số đăng ký lưu hành tại cục Quản lý môi trường y tế. Một số trường hợp thường nhập nước rửa tay sát khuẩn là mỹ phẩm tuy nhiên điều này là không chính xác. Hồ sơ đăng ký số lưu hành theo quy định tại điều 22 nghị định 91/2016/NĐ-CP như sau:

Điều 22. Hồ sơ đăng ký lưu hành mới
1. Văn bản đề nghị đăng ký lưu hành mới theo Mẫu số 04 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Giấy tờ về tư cách pháp nhân của cơ sở đăng ký, cơ sở sản xuất.

3. Các tài liệu bằng tiếng Anh phải dịch ra tiếng Việt và kèm theo tài liệu gốc. Tài liệu bằng tiếng nước ngoài không phải là tiếng Anh phải được dịch ra tiếng Việt, bản dịch tiếng Việt phải được công chứng theo quy định của pháp luật.
4. Yêu cầu đối với giấy tờ trong bộ hồ sơ đăng ký lưu hành:
a) Bản gốc Giấy ủy quyền thực hiện việc đăng ký lưu hành. Giấy ủy quyền phải đáp ứng yêu cầu tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản gốc hoặc bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận lưu hành tự do đối với chế phẩm nhập khẩu. Giấy chứng nhận lưu hành tự do phải đáp ứng các yêu cầu tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Bản gốc hoặc bản sao hợp lệ Phiếu trả lời kết quả khảo nghiệm được thực hiện bởi cơ sở độc lập (không phải cơ sở sản xuất, cơ sở đăng ký chế phẩm) và đủ điều kiện thực hiện khảo nghiệm theo quy định tại Điều 14 Nghị định này;
d) Bản gốc hoặc bản sao hợp lệ Kết quả kiểm nghiệm thành phần và hàm lượng hoạt chất của chế phẩm được thực hiện bởi cơ sở đủ điều kiện thực hiện kiểm nghiệm theo quy định tại Điều 10 Nghị định này;

đ) Mẫu nhãn của tất cả các quy cách đóng gói theo kích thước thực có xác nhận của cơ sở đăng ký. Trường hợp nhiều quy cách đóng gói có nhãn thiết kế giống nhau, cơ sở đăng ký nộp nhãn của quy cách đóng gói nhỏ nhất. Trường hợp mẫu nhãn chế phẩm nhập khẩu ghi bằng tiếng nước ngoài thì phải kèm theo nội dung nhãn phụ bằng tiếng Việt. Mẫu nhãn, nội dung nhãn phụ của chế phẩm phải đáp ứng các yêu cầu tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Nghị định này.
e) Bản sao hợp lệ giấy tờ về tư cách pháp nhân của cơ sở đăng ký, cơ sở sản xuất;
g) Bản gốc hoặc bản sao hợp lệ văn bản thông báo thay đổi tên, địa chỉ, địa điểm hoặc thay đổi cơ sở sản xuất của cơ sở nước ngoài được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định.
5. Các giấy tờ khác trong bộ hồ sơ đăng ký lưu hành phải được cơ sở đăng ký đóng dấu giáp lai hoặc vào từng trang tài liệu.

Điều 27. Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ đăng ký lưu hành mới
1. Cơ sở đăng ký nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi hồ sơ qua bưu điện đến Bộ Y tế. Trường hợp Bộ Y tế triển khai đăng ký trực tuyến, cơ sở đăng ký nộp hồ sơ trực tuyến. Việc đăng ký trực tuyến thực hiện theo quy định tại Chương VIII Nghị định này.
2. Sau khi nhận được hồ sơ, phí thẩm định hồ sơ đăng ký lưu hành mới, Bộ Y tế gửi cho cơ sở đăng ký Phiếu tiếp nhận hồ sơ. Phiếu tiếp nhận hồ sơ theo Mẫu số 04 tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ quy định tại Khoản 2 Điều này, Bộ Y tế có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ sở đăng ký lưu hành mới về việc yêu cầu bổ sung, sửa đổi hồ sơ hoặc cho phép hoặc không cho phép khảo nghiệm.
Trường hợp có yêu cầu bổ sung, sửa đổi hồ sơ thì văn bản thông báo phải nêu rõ nội dung cần bổ sung, sửa đổi.
Trường hợp không cho phép khảo nghiệm phải nêu rõ lý do.
4. Trường hợp Bộ Y tế có văn bản yêu cầu bổ sung, sửa đổi hồ sơ, trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày ghi trên văn bản cơ sở đăng ký phải hoàn chỉnh hồ sơ, giải trình rõ những nội dung bổ sung, sửa đổi bằng văn bản và gửi đến Bộ Y tế. Ngày tiếp nhận hồ sơ bổ sung, sửa đổi được ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ. Nếu quá thời hạn trên, hồ sơ đăng ký lưu hành mới sẽ bị hủy bỏ.

Hồ sơ bổ sung, sửa đổi được tiếp nhận và thẩm định theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
5. Trường hợp không còn yêu cầu bổ sung, sửa đổi Bộ Y tế phải có thông báo bằng văn bản cho cơ sở đăng ký về việc cho phép hoặc không cho phép khảo nghiệm. Trường hợp không cho phép khảo nghiệm phải nêu rõ lý do.
6. Sau khi có văn bản cho phép khảo nghiệm, cơ sở đăng ký có trách nhiệm hoàn thành việc kiểm nghiệm, khảo nghiệm theo quy định tại Chương III Nghị định này và nộp kết quả kiểm nghiệm, khảo nghiệm để bổ sung vào hồ sơ trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày ghi trên công văn cho phép khảo nghiệm. Ngày tiếp nhận kết quả kiểm nghiệm, khảo nghiệm được ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ. Nếu quá thời hạn trên, hồ sơ đăng ký lưu hành mới sẽ bị hủy bỏ.
7. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ quy định tại Khoản 6 Điều này, Bộ Y tế có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ sở đăng ký về việc yêu cầu bổ sung, sửa đổi hồ sơ hoặc cấp hoặc không cấp số đăng ký lưu hành.

Trường hợp có yêu cầu bổ sung, sửa đổi hồ sơ thì văn bản thông báo phải nêu rõ nội dung cần bổ sung, sửa đổi.
Trường hợp không cấp số đăng ký lưu hành phải nêu rõ lý do.
Trường hợp cơ sở đăng ký lưu hành mới sử dụng nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất chế phẩm thì trong Giấy chứng nhận đăng ký lưu hành phải thể hiện rõ nội dung cho phép nhập khẩu nguyên liệu theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.
8. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày cấp số đăng ký lưu hành mới, Bộ Y tế có trách nhiệm công khai trên trang thông tin điện tử của Bộ Y tế các thông tin sau:
a) Tên của chế phẩm;
b) Số đăng ký lưu hành;
c) Toàn văn Giấy chứng nhận đăng ký lưu hành.
9. Bộ Y tế không tiếp nhận mới hồ sơ đăng ký lưu hành và không cấp số đăng ký lưu hành cho các hồ sơ đã nộp trong thời hạn 02 năm đối với cơ sở đăng ký, cơ sở sản xuất có chế phẩm bị thu hồi số đăng ký thuộc một trong các trường hợp quy định tại các Khoản 1, 4 và 9 Điều 38 Nghị định này.

Phí thẩm định 8.000.000 VNĐ theo quy định tại thông tư 278/2016/TT-BTC.

Lưu ý: Một số trường hợp đưa nước rửa tay sát khuẩn là “mỹ phẩm” hoặc “trang thiết bị y tế”. Tuy nhiên theo công văn 217/MT-SKHC ngày 19/02/2020 của cục quản lý môi trường y tế đã tuýt còi yêu cầu các sở y tế không tiếp nhận hồ sơ đối với các trường hợp này


 

4.9/5 - (1500 bình chọn)